1900 8198

42A Thanh Nhàn, Hai Bà Trưng, Hà Nội

Tìm kiếm

TẦM QUAN TRỌNG CỦA XÉT NGHIỆM ĐỘT BIẾN GEN VỚI BỆNH LÝ UNG THƯ PHỔI

22/06/2024 - 03:37


Xét nghiệm đột biến gen đóng vai trò quan trọng trong bệnh lý ung thư phổi

Ung thư phổi là loại ung thư phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Bệnh thường được phát hiện ở giai đoạn muộn, khi khối u đã lớn hoặc di căn. Xét nghiệm đột biến gen trong ung thư phổi ngày càng được thực hiện rộng rãi nhờ vai trò của nó trong tiên lượng bệnh, trong lựa chọn điều trị nhắm trúng đích. Ngoài ra xét nghiệm đột biến gen còn có vai trò tiềm năng trong chẩn đoán ung thư phổi ở giai đoạn sớm.

Ung thư phổi là gì?

Ung thư phổi là loại ung thư bắt nguồn từ các tế bào của phổi, các tế bào phát triển nhanh chóng nằm ngoài sự kiểm soát của cơ thể. Đây là một trong số những ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Theo thống kê của cơ quan nghiên cứu Ung thư quốc tế (IACR), năm 2020, trên thế giới có hơn 2 triệu ca ung thư phổi mắc mới, đứng thứ hai sau ung thư vú; với gần 1,8 triệu ca tử vong, cao nhất trong các loại ung thư. Ung thư phổi thường được phát hiện ở giai đoạn muộn, là loại ung thư nguy hiểm và gây gánh nặng trên toàn cầu.

Ung thư phổi là một trong số những ung thư phổ biến nhất trên thế giới

Dựa vào nguồn gốc phát sinh các tế bào ung thư, ung thư phổi được chia thành 2 nhóm chính: Ung thư biểu mô (UTBM) tế bào nhỏ (chiếm khoảng 20%) và Ung thư biểu mô không tế bào nhỏ (UTBMKTBN) (chiếm 80-85%). 2 nhóm này có tiên lượng và phương pháp điều trị khác nhau. UTBMKTBN lại được chia thành 3 nhóm chính là UTBM tuyến, UTBM vảy, UTBM tế bào lớn dựa vào đặc điểm hình thái tế bào.

Vai trò của xét nghiệm đột biến gen trong ung thư phổi

Ung thư xảy ra khi các gen quan trọng trong tế bào bị biến đổi hay gọi là đột biến gen. Các gen đó có thể là kiểm soát sự phát triển và phân chia tế bào hoặc gen sửa chữa những ADN bị hư hỏng. Khi có tình trạng đột biến gen, các tế bào tăng sinh không kiểm soát, dẫn tới hình thành khối u.

Vai trò của xét nghiệm đột biến gen trong lựa chọn phương pháp điều trị nhắm trúng đích

Sự tồn tại của các tế bào u lệ thuộc vào các đột biến, do đó làm bất hoạt các gen đột biến sẽ làm chết các tế bào u. Những loại thuốc nhắm trúng đích có vai trò tác động vào các gen đột biến, ngăn chặn khối u phát triển và di căn. Các loại thuốc nhắm trúng đích đã giúp các nhà lâm sàng cá thể hóa điều trị, giúp nâng cao chất lượng điều trị và chất lượng cuộc sống so với điều trị hóa chất cổ điển. Cơ sở sinh học phân tử của liệu pháp điều trị nhắm trúng đích là gây bất hoạt các đột biến gen của các tế bào ung thư.

Điều trị nhắm trúng đích chỉ tác động lên các tế bào ác tính mà không phá hủy các tế bào lành

Phương pháp điều trị nhắm trúng đích chủ yếu là sử dụng thuốc uống, các đột biến gen chỉ xảy ra trong các tế bào ung thư, do đó, điều trị đích là phương pháp điều trị ít xâm lấn hơn các phương pháp điều trị truyền thống, thuốc chỉ ảnh hưởng lên các tế bào ác tính mà không phá hủy các tế bào lành. Một số liệu pháp nhắm trúng đích có thể ngăn chặn quá trình hình thành mạch máu, một yếu tố thúc đẩy sự phát triển của ung thư.

Để tối ưu hóa trong điều trị bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ ở giai đoạn tiến xa thì sau khi đã xác định được mô học, các bác sĩ sẽ thực hiện xét nghiệm đột biến gen nhằm lựa chọn phương pháp điều trị đích. Theo các hiệp hội ung thư quốc tế khuyến cáo xét nghiệm tìm đột biến gen nên được thực hiện thường quy ở những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển hoặc di căn có kiểu mô học dạng tuyến.

Vai trò tiềm năng trong chẩn đoán sớm Ung thư biểu mô không tế bào nhỏ:

Các phương pháp chẩn đoán ung thư phổi hiện tại vẫn chủ yếu dựa vào chẩn đoán hình ảnh (X-quang, CT, nội soi phế quản...), chẩn đoán giải phẫu bệnh qua sinh thiết khối u,… Chẩn đoán ung thư phổi dựa trên phương pháp sinh thiết lỏng (Liquid biopsy) không xâm lấn đang trở thành xu hướng của thế giới, trong đó việc tìm kiếm các phân tử DNA khối u lưu hành tự do (ctDNA) trong máu và dịch cơ thể được chú ý hơn cả. Năm 2016, Cục Quản lý Thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã chấp thuận sử dụng sinh thiết lỏng, phát hiện ctDNA trong chẩn đoán ung thư phổi.

Xét nghiệm đột biến gen thông qua sinh thiết lỏng có tiềm năng lớn trong chẩn đoán ung thư phổi

Khả năng phát hiện sự hiện diện của UTBMKTBN từ các mẫu chất lỏng có thể giúp giảm chi phí và căng thẳng cho bệnh nhân so với các xét nghiệm hiện tại.

Vai trò trong tiên lượng

Các đột biến gen có thể giúp xác định tiên lượng sống, khả năng tái phát, kháng thuốc hay di căn xa cho bệnh nhân. Các đột biến gen cũng có thể sử dụng để điều chỉnh phương pháp điều trị.

Một số đột biến gen thường gặp trong ung thư phổi

Tỉ lệ các đột biến gen găp trong ung thư phổi

Trong UTBM không tế bào nhỏ mà chủ yếu là ung thư biểu mô tuyến, một số đột biến gen đã được xác định bao gồm EGFR, KRAS, ALK, ROS1, BRAF, RET,… Trong số các đột biến gen này, có những đột biến làm tăng độ nhạy, một số đột biến khác làm giảm độ nhạy đối với điều trị đích và một số đột biến hiện còn chưa có ý nghĩa lâm sàng.

Mỗi đột biến sẽ có những thuốc điều trị khác nhau, một số đột biến đang được nghiên cứu phát triển thuốc đặc hiệu. Dưới đây là một số đột biến gen thường gặp trong ung thư phổi, thuốc đặc hiệu và các phương pháp xét nghiệm tìm đột biến gen đó.

Gen đột biến

Tỷ lệ (%)

Vai trò đối với khối u

Thuốc điều trị đich

UTBM tuyến

EGFR

~ 15

Tăng sinh tế bào, sống sót, hình thành mạch máu và di căn

Gefinitib, erlonitid, afanitib, AZD9291, AZD8931

EML4-ALK

2-7

Tăng sinh, sống sót và di căn

Crizonitib, ceritinib, alectinib

KRAS

~30

Tăng đề kháng, tăng sinh và sống sót

Chưa có thuốc đặc trị

MET

3-5

Tăng sinh, tồn tại và di căn

Tivantinib, crizotinib cabozantinib, ornatuzumab

ROS1

1-2

Tăng khả năng sống sót

Foretinib, crizotinib

RET

1-2

Tăng sinh tế bào

Carbozantinib, vandetanib, ponatinib

BRAF

5-10

Tăng đề kháng với các chất ức chế EGFR, sống sót và tăng sinh tế bào

Debrafenib, sorafenib

TP53

46

Tăng sinh, giảm chết theo chương trình

Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu

UTBM vảy

 

 

 

FGFR1

16-25

Tăng sinh, sống sót và kháng hóa chất; giảm tiên lượng bệnh nhân

Nintendo, ponatinib, AZD4547, dovitinib

PIK3CA

8-18

Tăng sinh tế bào và khả năng sống sót

Buparlisib, PX-866, BYL719, GDC-0941 hoặc chất ức chế AKT: AZD5363, MK-2206

DDR2

4

Tăng di chuyển, xâm nhập, tăng sinh và sống sót

Dasatinib

MET

3

Tăng sinh, sống sót và di căn

Tivantinib, crizotinib cabozantinib, onartuzumab

SOX2

21

Tăng sinh tế bào

Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu

PTEN

15-29

Tăng tín hiệu PI3K, tăng sinh tế bào và khả năng sống sót

Thuốc ức chế PI3K: buparlisib, PX-866, BYL719, GDC-0941 hoặc chất ức chế AKT: AZD5363, MK-2206

TP53

81

Tăng sinh, giảm chết theo chương trình

Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu

CDKN2A

51

Tăng sinh

Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu

Các phương pháp xét nghiệm đột biến gen

Việc xác định đột biến gen trong ung thư phổi thường được thực hiện trên các bệnh phẩm sinh thiết khối u. Ngoài ra, xét nghiệm đột biến gen trên các mẫu sinh thiết lỏng đang có tiềm năng rất lớn.

· Hóa mô miễn dịch

Phương pháp này kết hợp sử dụng hóa chất với phản ứng miễn dịch, qua đó quan sát sự tồn tại của kháng nguyên ung thư trong một mô bệnh phẩm.

Trong ung thư phổi không tế bào nhỏ, có thể sử dụng PCR để xác định một số đột biến gen EGFR, ALK, ROS1, HER-2, BRAF,…

· PCR (Polymerase Chain Reaction)

Xét nghiệm PCR là một kỹ thuật nhằm tạo ra một số lượng lớn bản sao DNA mục tiêu trong ống nghiệm dựa vào các chu kỳ nhiệt. PCR có phản ứng rất nhạy và kết quả đặc hiệu cao.

Trong ung thư phổi không tế bào nhỏ, có thể sử dụng kỹ thuật PCR để xác định các đột biến gen EGFR, ALK, BRAF,…

· FISH

Xét nghiệm FISH được thực hiện bằng cách dùng một đoạn nhiễm sắc thể (NST) mồi được gắn tín hiệu huỳnh quang để phát hiện sự bất thường về gen trên một NST nào đó. Phương pháp này cho kết quả nhanh, đặc hiệu và chính xác.

Trong ung thư phổi, thường sử dụng FISH để phát hiện đột biến gen EGFR, ALK, ROS1, HER-2

· Giải trình tự gen

Giải trình tự gen, đặc biệt là giải trình tự gen thế hệ mới được ứng dụng vào xét nghiệm di truyền, xác định các đột biến mới trong gen người, đồng thời phát hiện những DNA của tế bào ung thư dễ dàng hơn. Phương pháp giải trình tự gen và PCR có thể dùng để xét nghiệm mẫu sinh thiết lỏng.

Hiện nay tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội, đột biến gen trong ung thư phổi được thực hiện bằng xét nghiệm Hóa mô miễn dịch, PCR và Giải trình tự gen.

Kết luận

Xét nghiệm đột biến gen trong ung thư phổi không tế bào nhỏ đóng vai trò quan trọng trong lựa chọn biện pháp điều trị nhắm trúng đích. Nó còn có vai trò trong tiên lượng khả năng tái phát, đáp ứng điều trị và di căn.

Thêm vào đó, xét nghiệm đột biến gen trong các mẫu sinh thiết lỏng là một biện pháp có nhiều hứa hẹn trong việc chẩn đoán sớm ung thư phổi.

Biên soạn: BSNT. Đoàn Thu Hiền, BS. Nguyễn Thị Hải - Khoa Giải phẫu bệnh - Tế bào
Kiểm duyệt: TS.BS. Dương Hoàng Hảo - Trưởng khoa Giải phẫu bệnh - Tế bào
Thiết kế: CNh. Bùi Thị Ngọc Bích - Phòng QLCL-CTXH


 

Bài viết liên quan