1900 8198

42A Thanh Nhàn, Hai Bà Trưng, Hà Nội

Tìm kiếm

DỰ PHÒNG UNG THƯ

22/06/2024 - 03:37


Mặc dù gần đây có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư cũng như sự hiểu biết về nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh, nhưng số mắc và tử vong do ung thư còn rất lớn. Ngay cả khi việc phát hiện sớm có hiệu quả và nhiều bệnh nhân được cứu sống hơn thì chi phí điều trị và tác hại tình cảm đối với người bệnh còn rất lớn.


Những thành công của y học hiện đại chống lại các bệnh nhiễm trùng, ngyên nhân chính gây tử vong trong quá khứ chủ yếu nhờ vào những biện pháp y tế công cộng hơn là tìm thêm những thuốc kháng sinh hữu hiệu. Do đó việc phòng ngừa ban đầu đối với bệnh ung thư là một sự lựa chọn được yêu thích nhièu hơn là chẩn đoán và điều trị.

1. KHÁI NIỆM VỀ DỰ PHÒNG UNG THƯ

Dự phòng ung thư bao gồm phòng bệnh bước 1, bước 2, bước 3 trong đó quan trọng là bước 1 và bước 2.

1.1. Phòng bệnh bước 1

  • Là phòng ngừa ban đầu nhằm cố gắng loại trừ hoặc giảm tối đa sự tiếp xúc với các chất gây ung thư để phòng không cho xảy ra sự khởi phát và khởi động bệnh ung thư như:
  • Đây là bước tích cực  nhất.
  • Các nhà dịch tễ học đã ước tính có khoảng 80% các bệnh ung thư là do các nguyên nhân môi trường. Đây là một tín hiệu lạc quan cho việc phòng ngừa ung thư

1.2. Phòng bệnh bước 2

  • Là sàng lọc và phát hiện sớm những dấu hiệu của bệnh, thậm chí những dấu hiệu của một tình trạng tiền ung thư như: sàng lọc phát hiện ung thư cổ tử cung, ung thư vú, ung thư đại trực tràng...
  • Qúa trình sàng lọc này chỉ có hiệu quả ở trên một số bệnh có những phản ứng (test) đặc hiệu, nhưng là chiến lược duy nhất có khả năng làm giảm tỷ lệ tử vong trong ung thư.
  • Việc thực hiện đòi hỏi phải động viên các cán bộ y tế, chuyên gia dịch tễ học và thống kê.

1.3. Phòng bệnh bước 3

· Là tìm biện pháp điều trị có kết quả nhằm mục đích tốt nhất đó là kéo dài số năm sống thêm của bệnh nhân.

2. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ CẦN PHẢI LÀM TRONG DỰ PHÒNG BƯỚC 1

     Muốn dự phòng ung thư tốt nhất phải có chiến thuật dự phòng và phải dựa vào 2 yếu tố: dịch tễ học và nguyên nhân sinh ung thư

2.1. Dịch tễ học ung thư

Áp dụng biện pháp dự phòng cho những loại ung thư có tỷ lệ mắc bệnh cao trong cộng đồng.

2.2. Những nguyên nhân gây ung thư

a. Hút thuốc lá:

- Gây 30% ung thư các lọai: 90% ung thư phổi; 75% ung thư miệng, thanh quản, thực quản; 5% ung thư bàng quang.

- Nguy cơ gây ung thư tăng theo thời gian hút thuốc, hút thuốc lá thụ động cũng là một yếu tố nguy cơ

- Do đó cần phải:

   + Tuyên truyền tác hại của thốc lá

   + Chống hút thuốc lá nơi công cộng

   + Khuyên những người đang hút thuốc ngừng hút .

   + Hỗ trợ cho người bệnh ngừng hút

   + Tổ chức thăm khám theo dõi định kỳ.

Chú ý tuyên truyền đối với những thanh thiếu niên chưa bao giờ hút thuốc, và phụ nữ mang thai.

b. Dinh dưỡng:

  • Yếu tố dinh dưỡng được xếp là nguyên nhân quan trọng thứ hai gây bệnh ung thư và tử vong.
  • Tránh ăn nhiều mỡ, gia vị, và ăn các loại thức ăn bị mốc ( trong đó sản sinh chất aflatoxin gây ung thư). Tránh uống nước hoặc thức ăn quá nóng
  • Cần tăng cường ăn nhiều hoa quả, rau và các loại vitamin. Các chất vitamin nhất là bê - ta- carôten, trong các rau quả có màu đỏ (cà rốt, cà chua...) có tính chất chống ung thư.
  • Cân bằng dinh dưỡng trong khẩu phần ăn
  • Rượu: Gây ung thư gan, miệng, thực quản và phần trên thanh quản. Quan tâm hơn cả là mối liên kết giữa thuốc lá và rượu có tác dụng cộng hưởng trên ung thư vùng đầu - cổ.
  • Nên chọn đồ uống không có cồn

c. Tia xạ:

     Bức xạ cực tím (UV) do phơi nắng quá độ được xem là tác nhân gây ung thư da (có và không có sắc tố). Cẩn thận che chắn đầy đủ khi làm công tác X quang, phóng xạ, tránh phơi nắng quá lâu

d. Các virut:

     Có virut được biết là nguyên nhân gây ung thư ở người là: Virut viêm gan B, virut Epstein - Barr, virut bướu gai (HPV) và virut gây bệnh bạch cầu dòng lympho T ở người (HTLV). Vì vậy loại trừ virut viêm gan bằng cách tiêm chủng vacxin, ung thư cổ tử bằng cách tiêm vacxin chống HPV,…

e. Tác dụng phụ do dùng thuốc:

     Rất cẩn thận khi dùng thuốc nội tiết nữ, các chất chống ung thư nhóm có nhân Alkyl. Nhất là đối với trẻ em cần tuyệt đối tránh.

f. Yếu tố di truyền:

     Lịch sử gia đình cũng xem là yếu tố nguy cơ hay gặp của một số loại ung thư như: ung thư vú, ung thư đại  trực tràng, ung thư võng mạc mắt, bệnh khô da nhiễm sắc tố. Ở một số nước có phòng khám gien để tìm gien  gây ung thư.

     Phòng bệnh thông qua tác động vào yếu tố di truyền, ví dụ:

 + Bệnh xơ da nhiễm sắc: Không ra nắng  

 + Đa polip gia đình: Cắt Polip, cắt đại trực tràng

g. Khác

- Sinh đẻ có kế hoặch và vệ sinh sinh dục, quan hệ tình dục an toàn

- Phòng bệnh nghề nghiệp và môI trường xung quanh: Chống ô nhiễm không khí, nước sinh hoạt, nước thảI,…

3. DỰ PHÒNG BƯỚC 2

     Sàng lọc là cách đánh giá mỗi cá thể hay cộng đồng, khoẻ mạnh về mặt lâm sàng, nhằm phát hiện ung thư tiền ẩn hay thương tổn tiền ung thư để điều trị khỏi. Mục tiêu của sàng lọc nhằm giảm tỷ lệ tử vong do ung thư.

3.1. Những nguyên tắc sàng lọc ung thư

- Nguyên tắc sàng lọc trước tiên phụ thuộc vào bệnh ung thư: Dịch tễ học, sinh bệnh học, chẩn đoán và điều trị

- Dịch tễ:Bệnh ung thư sàng lọc phải là bệnh phổ biến  và là nguyên nhân ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng. Sàng lọc phải  làm giảm tỷ lệ tử vong về mặt dịch tễ

- Lịch sử tự nhiên: ung thư sàng lọc phải có giai đoạn tiền lâm sàng kéo dài, có thể phát hiện trước khi có các triệu chứng hoặc di căn của bệnh.

- Điều trị: Bệnh ung thư sàng lọc chỉ có ý nghĩa khi bệnh điều trị có kết quả ở giai đoạn sớm

- Chẩn đoán: Bệnh ung thư muốn sàng lọc có thể phát hiện bằng khám lâm sàng hoặc cận lâm sàng được gọi là test sàng lọc.

3.2. Test sàng lọc ung thư phải đạt các tiêu chuẩn

- Test sàng lọc phải đơn giản, thích hợp, được bệnh nhân và cộng đồng chấp nhận

- Giá thành hạ,

- Ít tác dụng phụ

- Độ nhạy( Khả năng phát hiện ung thư đặc hiệu), độ đặc hiệu( Khả năng loại trừ ung thư tốt), dự báo dương tính càng cao càng tốt

        Trong thực tế chúng ta rất mong muốn độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm cao, nhưng khi độ nhạy tăng lên thì độ đặc hiệu sẽ giảm đi. Chính vì vậy 1 test có thể áp dụng vào sàng lọc thì phảI đảm bảo độ nhạy và độ đặc hiệu trên 80%.

Thực tế sàng lọc ung thư có tác dụng phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm và điều trị kịp thời khi đó sẽ tiết kiệm được rất nhiều tiền so với phát hiện và điều trị ở giai đoạn muộn

3.3. Ưu, nhược điểm của sàng lọc ung thư

- Ưu điểm:

  + Phát hiện sớm UT

  + Giảm tử vong do UT

  + Kéo dài thời gian sống

  + Tăng tỷ lệ bảo tồn

  + Yên tâm loại trừ UT

- Nhược điểm:

  + Phiến toái của các test

  + Dương tính giả can thiệp không cần thiết

  + Âm tính giả bỏ sót UT

  + Lo lắng do sàng lọc phát hiện bệnh sớm ở người khoẻ

  + Tốn kém kính tế

3.4. Ví dụ

a. Sàng lọc ung thư vú

Có các phương pháp sàng lọc sau:

· Tự khám vú:

Là một kỹ thuật ít tốn kém và vô hại đối với tuyến vú. Thực hiện tự khám vú một tháng một lần và khám sau khi sạch kinh 5 ngày. Thường chẩn đoán ra bệnh khi u nhỏ, hạch di căn ít hơn những người không thực hành tự khám vú. Do vậy, cần phải phổ biến rộng rãi cách tự khám vú qua các phương tiện thông tin đại chúng.

· Khám lâm sàng tuyến vú:

Là một phương pháp thông dụng để khám cho tất cả phụ nữ trên 40 tuổi ít nhất một năm một lần.

· Chụp tuyến vú:

Chụp vú không chuẩn bị được sử dụng rộng rãi trong việc xác định bệnh cũng như cho việc sàng lọc ung thư vú.

Với phụ nữ trên 40 tuổi nằm trong diện "nguy cơ cao", một năm nên chụp vú không chuẩn bị  1 lần.

Đối với phụ nữ trên 50 tuổi, việc sàng lọc bằng chụp tuyến vú cũng có hiệu quả tốt.

· Hướng dẫn cách tự khám vú


Các bước tự khám vú

b. Sàng lọc ung thư cổ tử cung

Ung thư xâm lấn cổ tử cung có thể được phòng ngừa nếu sàng lọc được tiến hành bởi sự chính xác của Pap test hay tế bào học âm đạo mỗi năm một đến hai lần ở phụ nữ trên 30 tuổi đã có gia đình.

Nếu không có chương trình sàng lọc có hiệu quả được tổ chức bởi  hệ thống y tế cộng đồng, các bác sĩ có thể chọn lọc các bệnh nhân để sàng lọc. Bởi ích lợi của việc sàng lọc ung thư cổ tử cung đã làm giảm 30% các trường hợp ung thư xâm lấn. ở nhiều nước đã áp dụng các chương trình sàng lọc có tổ chức.

Tại các địa phương không có phương tiện xét nghiệm để làm Pap test, có thể khám cổ tử cung bằng mắt với mỏ vịt và đủ ánh sáng cho các phụ nữ có gia đình, trên 30 tuổi. Nếu có bất thường sẽ đưa sang bộ phận xác định bệnh và điều trị.

Các phương pháp:

+ Khám bằng mắt là một phần không tách rời của chương trình sàng lọc với tế bào cổ tử cung.

+ Làm thử nghiệm Lugol.

+ Soi cổ tử cung để phóng đại các tổn thương ở cổ tử cung.

+ Khoét chóp cổ tử cung: Vừa chẩn đoán vừa điều trị các ung thư tiền xâm lấn.

c. Sàng lọc ung thư đại tràng và trực tràng

Ở nhiều nước phát triển, ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi.

Chiến lược sàng lọc nhằm vào các đối tượng có nguy cơ cao, đặc biệt tập trung vào những người có tuổi khoảng 50 đến 70.

Các nghiệm pháp sàng lọc

+ Xét nghiệm máu tiềm ẩn trong phân (FOBT)

Phát hiện hoạt động Peroxidase của huyết cầu tố.

Các xét nghiệm sàng lọc cho thấy khoảng 2% FOBT dương tính và giá trị dự đoán của test cho cả u tuyến lành và ung thư từ 20 - 30%. Chú ý có xét nghiệm dương tính giả.

+ Nội soi:

Việc soi đại tràng và trực tràng đã sử dụng như một xét nghiệm sàng lọc đơn độc hay kết hợp với FOBT. Việc theo dõi các đối tượng có nguy cơ cao nên dùng test FOBT nếu FOBT dương tính, chỉ định soi đại tràng, trực tràng.

d.. Sàng lọc các ung thư khác

· Đối với ung thư gan nguyên phát:

Sàng lọc bằng cách đo á fetoprotein trong huyết thanh những đối tượng đã bị viêm gan siêu vi trùng B.

Siêu âm được dùng để theo dõi các trường hợp có kết quả bất thường.

· Đối với ung thư vòm họng:

Sàng lọc bằng cách đo lượng kháng thể IgA của virut Epstein - Barr cho dân ở vùng hay mắc loại ung thư này.

· Đối với ung thư vùng họng miệng:

Thăm khám bằng mắt các đối tượng có nguy cơ cao, cần kết hợp với các chương trình giáo dục cho dân chúng biết (các đối tượng nhai thuốc lá, nhai trầu, hút thuốc, uống rượu) là làm tăng lợi ích của việc phát hiện ung thư sớm và các tình trạng tiền ung thư.

· Đối với ung thư tiền liệt tuyến:

Cả 3 xét nghiệm có khả năng phát hiện bệnh khi chưa có triệu chứng lâm sàng (thăm khám trực tràng bằng tay, siêu âm qua trực tràng, kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt).

· Đối với ung thư tuyến giáp:

Các đối tượng đã chiếu xạ vào vùng đầu cổ khi còn thơ ấu sẽ có nguy cơ cao cần phải được khám lâm sàng định kỳ, xét nghiệm Calcitonin và Thyroglobulin.

· Đối với ung thư phế quản phổi:

Nên chụp X quang phổi định kỳ hàng năm cho những người hút thuốc trên 45 tuổi để phát hiện sớm tổn thương khi các khối u còn nhỏ.

· Đối với ung thư dạ dày:

Cần làm X quang dạ dày và nội soi trên những bệnh nhân có nguy cơ cao (tuổi, tiền sử của bệnh viêm loét dạ dày mãn tính).

· Đối với ung thư hắc tố:

Biện pháp quan trọng là quan sát bằng mắt với những cán bộ y tế được huấn luyện tốt. Khám tỷ mỉ.

(Theo: Bài giảng ung thư đại cương- Nhà xuất bản Y học 2005)

 

Bài viết liên quan